Trong hai bài trước, tôi đã hướng dẫn cài đặt servertut script và giới thiệu một số công cụ mà servertut scrip cung cấp. Bài viết này sẽ giới thiệu cụ thể các chức năng quản lý có trong menu chính của script này.
Thông tin có thể bạn cần:
Để có thể thực hành ngay các hướng dẫn trên VPS, bạn nên đăng ký tài khoản tại DigitalOcean và sử dụng mã khuyến mãi để có 10 USD miễn phí . Với 10 USD miễn phí này, bạn có thể sử dụng gói VPS 512MB RAM trong 2 tháng hoặc sử dụng gói VPS 1Gb RAM trong 1 tháng.
Xem hướng dẫn đăng ký tài khoản DigitalOcean và cách sử dụng mã khuyến mãi tại đây. Các mã khuyến mãi tốt nhất của Digital Ocean được cập nhật thường xuyên tại đây
Để gọi menu chính, thực hiện lệnh:
servertut-menu
Lệnh trên sẽ liệt kê những chức năng của Servertut Script. Trong phiên bản 0.5 (phiên bản cuối cùng mà diễn đàn servertut.com cho cập nhật và cũng là phiên bản mà tôi đang giới thiệu), menu chính gồm có 20 mục. Để chọn chức năng cần thực hiện, bạn nhập số tương ứng rồi Enter.
Script có thể sẽ hỏi xác nhận xem bạn có thực sự muốn thực hiện yêu cầu ko, với đuôi [y/N] hoặc [Y/n] . Nếu bạn đồng ý thì gõ y rồi enter, không thì ngược lại. Chữ cái nào in hoa chính là mặc định câu trả lời của bạn nếu ko gõ gì mà enter
Khi bạn thao tác bất kỳ yêu cầu nào tại menu này, lập tức sẽ có email thông báo cho bạn biết, gửi tới email bạn nhập lúc cài đặt Script.
1. Thêm website
Mặc định VPS/Server khi cài đặt Servertut Script đã có sẵn một website chính, tuy nhiên chắc chắn rằng nhiều người sẽ không chỉ muốn chạy một site trên server mà chạy rất nhiều site. Do đó đây là một tính năng rất hay.
Để thêm website, sau khi vào menu chính, các bạn gõ số 1 và ấn enter, lúc đó sẽ có yêu cầu nhập tên website bạn cần thêm. Bạn nhập đầy đủ tên website bạn muốn thêm vào (không cần có http://www) và Enter. Script sẽ nhanh chóng hoàn tất công việc và thông báo cho bạn các thông tin về thư mục chứa log, thư mục web, bạn chỉ cần upload code lên thư mục web là chạy.
Thư mục web của domain mới được thêm vào trên server
Chú ý: Script không phân biệt với domain và subdomain. Bạn có thể thêm subdomain giống như thêm domain độc lập vậy.
2. Xóa website
Nếu bạn chọn chức năng này, cấu hình vhost của website và toàn bộ dữ liệu của website (không bao gồm database mysql nếu có) sẽ bị xóa bỏ. Ở menu chọn bạn nhập số 2 và enter để đi tới chức năng này
3. Sao lưu code
Chức năng này sẽ tạo một bản sao lưu toàn bộ file và folder ( không bao gồm các file và folder ẩn ) nằm trong thư mục public_html của website. Nếu bản sao lưu cũ còn tồn tại trên server, nó sẽ hỏi bạn có muốn xóa cái cũ và tạo cái mới hay không. File sao lưu được nén với định dạng tar.gz, link download sẽ được gửi về email lúc cài đặt script.
Lưu ý: Sript kiểm tra file index.php để xác định sự tồn tại của website. Nếu trong thư mục web của bạn không có file này sẽ bị báo lỗi không tìm thấy website hoặc website chưa có dữ liệu.
4. Sao lưu data
Các bạn lưu ý là khác với sao lưu code, nếu bạn sao lưu mysql database khi website đang chạy rất có thể dẫn tới file sao lưu bị lỗi. Tốt hơn hết nên tạm thời off website, sao lưu xong hãy bật trở lại, hoặc lựa chọn thời điểm ít người truy cập nhất để sao lưu. File sao lưu dạng nén sql.gz, link download gửi về email
5. Tự động sao lưu
Nhập tên cơ sở dữ liệu mysql bạn muốn tự động sao lưu vào. Script sẽ check xem data đó có tồn tại hay không, tiếp theo là check xem đã được tự động sao lưu chưa, rồi mới tiến hành yêu cầu cài đặt ngày giờ sao lưu
Giờ sao lưu : Nhập vào số từ 0 đến 23, 0 ứng với 0h sáng hay 12h đêm
Thứ sao lưu : Số 0 và số 7 ứng với chủ nhật, số 1 ứng với thứ 2, số 2 ứng với thứ 3….
6. Tắt tự động sao lưu
Loại bỏ database ra khỏi danh sách tự động sao lưu, nó sẽ yêu cầu bạn nhập tên data, nếu có trong danh sách tự động sao lưu thì nó sẽ gỡ bỏ, nếu ko có thì nó ko làm gì hết
7. Tạo database
Database được tạo ở menu này mặc định sẽ có charset utf8, ko sợ lỗi font tiếng việt, có tùy chọn có tạo tên người dùng và mật khẩu dành riêng cho data đó hay không. Sau khi tạo data và người dùng xong, nó sẽ gán full quyền cho người dùng đó lên data đó luôn. Để an toàn, mỗi data bạn hãy dùng 1 user riêng
8. Xóa database
Tương tự như xóa website, script sẽ check xem data tồn tại hay ko, nếu có thì nó xóa, lưu ý là việc xóa database không thể phục hồi.
9. Đổi pass VPS
Tính năng này hỗ trợ bạn dễ dàng đổi pass cho user root
10. Cài đặt Ioncube Loader
Ioncube Loader là một addon của PHP giúp giải mã mã nguồn, là yêu cầu bắt buộc phải có để chạy các mã nguồn bị mã hóa, thường là các mã nguồn thương mại. Tính năng này của script giúp bạn dễ dàng cài đặt Ioncube Loader lên server.
11. Hỗ trợ bật/tắt APC Opcode Cache
APC Opcode Cache là rất tốt để giảm tải cho server, tuy nhiên, trong một số thao tác, ví dụ nếu bạn đang chỉnh sửa code trực tiếp trên server… thì nó sẽ gây nhiều khó chịu. Tính năng này của script sẽ giúp bạn bật/tắt APC Opcode Cache dễ dàng.
12. Hỗ trợ bật/tắt phpMyAdmin
phpMyAdmin với port tùy chọn của bạn là tương đối an toàn. Tuy nhiên, tốt nhất bạn chỉ nên bật phpMyAdmin khi cần dùng, dùng xong thì tắt nó đi.
13. Hỗ trợ cài đặt PageSpeed
Module ngx_pagespeed là module được thiết kế bởi nhóm Google Dev nhằm tăng tốc độ website và cải thiện hiệu quả SEO trên webserver Nginx. Tính năng này của script giúp bạn kích hoạt PageSpeed cho các website mà bạn đang chạy trên server.
Chú ý rằng, bạn phải thực hiện đối với từng domain riêng, mà không thể kích hoạt tất cả các domain một lúc.
14. Hỗ trợ bật/tắt BTSync
BTSync là công cụ giúp bạn đồng bộ VPS/Server với máy tính.
15. Downtime Statics
Bật/tắt tính năng lưu trữ thông tin về số lần server mất kết nối
16. Thêm Park Domain
Parked Domain là thêm tên miền mới vào chạy chung với hosting của tên miền chính, tên miền được thêm sẽ chạy chung với cấu trúc file/forder của tên miền chính. Ví dụ: bạn có domainchinh.com, bạn sử dụng chức năng parked domain cho domainphu.com. Lúc này, hai domain sẽ chạy chung trên hosting và sử dụng cấu trúc file giống nhau.
Lưu ý:
Nhap vao ten mien ban muon chay song song roi an [ENTER]: Bạn nhập domain phụ
Nhap vao ten website dich ma ban muon domain phụ chay song song voi: Ban nhập domain chính
17. Redirect domain
Sử dụng tính năng này khi bạn muốn tự động chuyển hướng domain tới một domain khác.
18. Cập nhật Script:
Do script không còn được tiếp tục phát triển cho mục đích miễn phí nên chức năng này không còn sử dụng được.
19. Gỡ bỏ script:
Cần thiết nếu bạn không còn muốn sử dụng script nữa.
20. Thoát khỏi menu chính
Với các chức năng nêu trên, có lẽ đã tương đối đủ để bạn quản lý server của riêng mình và đảm bảo cho server hoạt động tốt.
Nguồn: Servertut Script bài 3: Hướng dẫn sử dụng các chức năng trong menu chính